Xét nghiệm các enzym như v.d. CK, ASAT, ALAT cần thiết cho mỗi và mọi bệnh nhân cho cả kiểm tra định kỳ và xét nghiệm khẩn cấp.
Acid Phosphatase (ACP)
Acid phosphatase (ACP) là thuật ngữ chỉ tất cả các phosphatase có hoạt tính enyzmatic tối đa dưới pH 7,0. Việc đo hoạt độ ACP được chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ có khối u và di căn xương và bệnh Gaucher.
Alkaline Phosphatase (ALP, AP)
Hoạt độ của Alkaline phosphatase được đo để chẩn đoán, theo dõi và kiểm soát liệu pháp các bệnh gan, xương, tuyến cận giáp và đường ruột. Các tình trạng tăng nồng độ Alkaline phosphatase là bệnh gan mật, bệnh xương nguyên phát và thứ phát. Nồng độ Alkaline Phosphatase giảm được tìm thấy ở bệnh giảm phosphatasia có tính chất gia đình, bệnh xương động lực ở bệnh nhân lọc máu, suy tuyến cận giáp, chứng tăng sản, lùn tuyến yên, bệnh bức xạ mãn tính và suy dinh dưỡng
alpha-Amylase (AMY, AMS)
Hoạt độ của Alpha-amylase được đo để phát hiện viêm tụy cấp tính, viêm tụy mãn tính (tái phát), tắc nghẽn ống tụy, phát hiện sự liên quan của tuyến tụy trong các rối loạn ở bụng, thủ thuật phẫu thuật, chán ăn, ăn vô độ và viêm tuyến mang tai. Cũng có sự gia tăng amylase có thể phát hiện được sau thủ thuật chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP).
Cholinesterase (CHE)
Các phép định lượng hoạt độ của cholinesterase được sử dụng như một bài kiểm tra chức năng gan ở bệnh nhân viêm gan cấp và mãn tính, xơ cứng gan, dấu hiệu của ngộ độc thuốc trừ sâu và là một phương tiện để xác định các biến thể không điển hình của enzym. Mức độ hoạt động của enzym giảm là dấu hiệu của bất kỳ tình trạng nào ở trên. CHE cũng được sử dụng để xác định bệnh nhân có hoạt tính enzym thấp trước khi dùng thuốc giãn cơ loại succinylcholine. Hoạt độ CHE được coi là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá mức độc tính của thuốc trừ sâu hữu cơ.
Creatine Kinase (CK)
Hoạt động của creatine kinase và hoạt động các isoenzyme của nó được định lượng để chẩn đoán và kiểm soát liệu pháp nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, tai biến mạch máu não, loạn dưỡng cơ xương hay các bệnh về tim và cơ xương. Hoạt động của creatine kinase cũng được định lượng để theo dõi quá trình điều trị của bệnh nhân ung thư.
CK-MB (CKMB)
CK-MB là một dấu ấn sinh học xuất hiện nhanh chóng trong trường hợp nhồi máu cơ tim. Sự gia tăng hoạt động của CK-MB phụ thuộc vào mức độ tổn thương cơ tim.
gamma-GT
Các phép định lượng hoạt độ gamma-GT được sử dụng để chẩn đoán nghi ngờ bệnh gan mật, chẩn đoán phân biệt cũng như theo dõi bệnh gan mật và theo dõi nghiện rượu mãn tính kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng khác.
GOT/ASAT (AST, SGOT)
Các phép định lượng Aminotransferase là những nghiên cứu cơ bản để chẩn đoán và theo dõi tổn thương gan và cơ. Aminotransferase được đo để chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt bệnh gan mật (GPT / ALAT), nhồi máu cơ tim (GOT / ASAT), tổn thương cơ xương (GOT / ASAT), viêm gan vi rút (GPT / ALAT) và là một phần của khám sàng lọc y tế.
GPT/ALAT (ALT, SGPT)
Các phép định lượng Aminotransferase là những nghiên cứu cơ bản để chẩn đoán và theo dõi tổn thương gan và cơ. Aminotransferase được đo để chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt bệnh gan mật (GPT / ALAT), nhồi máu cơ tim (GOT / ASAT), tổn thương cơ xương (GOT / ASAT), viêm gan vi rút (GPT / ALAT) và là một phần của khám sàng lọc y tế.
LDH (LDH-P)
Các phép đo lactate dehydrogenase được sử dụng để chẩn đoán và điều trị kiểm soát các bệnh gan như viêm gan siêu vi cấp tính, xơ gan, bệnh gan ác tính, nhồi máu cơ tim, khối u phổi hoặc thận, thuyên tắc phổi và thiếu máu tán huyết.
Lipase (LIP, LPS)
Các phép định lượng hoạt độ lipase được sử dụng chủ yếu để xác định các rối loạn tuyến tụy, thường là viêm tụy. Chỉ định định lượng lipase nhằm phát hiện và loại trừ viêm tụy cấp (đau bụng hạ sườn cấp tính), viêm tụy mãn tính (tái phát), tắc nghẽn ống tụy và phát hiện tụy liên quan đến các bệnh vùng bụng.
Pancreatic Amylase (PAMY)
Các phép định lượng hoạt độ của amylase tuyến tụy trong huyết thanh và nước tiểu chủ yếu được áp dụng để chẩn đoán các rối loạn tuyến tụy cũng như để phát hiện sự phát triển của các biến chứng. Vì amylase của tuyến tụy và nước bọt cho thấy sự tương đồng về cấu trúc là 97%, phương pháp duy nhất để phân biệt là sử dụng một xét nghiệm dựa trên các kháng thể đơn dòng để ức chế enzym nước bọt. Amylase trong máu được thải trừ qua thận và bài tiết vào nước tiểu, do đó, hoạt tính huyết thanh tăng cao được phản ánh trong sự gia tăng hoạt động của amylase niệu. Để xác nhận viêm tụy cấp, khuyến cáo nên đo thêm lipase.